CodeIgniter Frameworks Tutorial

Bài 3: Cấu hình CI

Ở bài trước chúng ta đã cài đặt một trang web đơn giản, điều tiếp theo chúng ta cần phải thực hiện đó là cài đặt một số cấu hình cho trang web của chúng ta.

Cấu hình URL cơ sở – Base URL

URL cơ sở là URL dẫn đến thư mục gốc của một dự án CI, trong ví dụ của chúng ta là vidu-1. Thông số này có thể được cấu hình trong file application/config/config.php. Thông thường nó sẽ là địa chỉ web của bạn. Ví dụ:

http://vidu-1.com

Trong trường hợp chúng ta đang làm việc trên local thì chúng ta chưa cần phải cài đặt thông số này. Lúc đó CI sẽ tự động dự đoán giao thức, tên miền và đường dẫn đến thư mục cài đặt CI. Tuy nhiên bạn nên cài đặt thông số này khi đã đăng tải trang web lên internet.

Để cài đặt thông số này, bạn tìm đến biến $config[‘base_url’] và chỉnh sửa nội dung ví dụ:

$config['base_url'] = 'http://your-domain.com';

Cấu hình Cơ sở dữ liệu

Đây là cấu hình dùng để kết nối đến cơ sở dữ liệu. Cấu hình này được đặt trong file application/config/database.php

Biến $active_group dùng để xác định cấu hình $db mà chúng ta sử dụng, trong trường hợp trên là ‘default’ => cấu hình sử dụng là $db[‘default’]. Như vậy chúng ta có thể thêm vào nhiều cấu hình kết nối CSDL khác nhau và quản lý chúng thông qua biến $active_group.

Các giá trị quan trọng cần phải cài đặt:

  • hostname: xác định database server. Ví dụ: localhost
  • username: tên truy cập vào database server. Ví dụ: root
  • password: mật khẩu truy cập vào database server.
  • database: tên database của bạn
  • dbdriver: xác định hệ quản trị csdl mà bạn sử dụng. Ví dụ: MySQL, MS SQL hay Postgre SQL

Cấu hình Autoload

Cấu hình này xác định các file nào sẽ được tự động load lên khi hệ thống hoạt động. Để giữ cho framework gọn nhẹ, chỉ có các tài nguyên tối thiểu bắt buộc được tải lên. Những thư viện khác được tự động load lên trong trường hợp sử dụng nhiều trong chương trình. Những tài nguyên mà bạn có thể tự động load lên gồm:

  • Thư viện – Libraries: Các thư viện mà bạn sẽ sử dụng thường xuyên trong chương trình. Danh sách các thư viện tự động load lên được cấu hình trong một mảng. Ví dụ bạn cần load lên thư viện database, email và session
    $autoload['libraries'] = array('database', 'email', 'session');
  • Drivers: Các lớp này được đặt trong thư mục system/libraries hoặc trong thư mục application/libraries. Ví dụ bạn cần tự động load cache driver
    $autoload['drivers'] = array('cache');
  • Helper: cung cấp các hàm được định nghĩa sẵn giúp chúng ta làm việc nhanh hơn mà không cần phải viết lại các hàm đó. Ví dụ bạn cần các hàm về url và tập tin:
    $autoload['helper'] = array('url', 'file');
  • Cấu hình tùy chỉnh: Trong trường hợp bạn có các cấu hình tùy chỉnh của riêng bạn.
    $autoload['language'] = array('lang1', 'lang2');
  • Ngôn ngữ: Nếu website có nhiều ngôn ngữ, bạn có thể tự động load các cấu hình ngôn ngữ lên một cách tự động.
  • Model: là phần để tương tác với cơ sở dữ liệu. Bạn sẽ cung cấp một danh sách các model sẽ được tự động load lên.
    $autoload['model'] = array('first_model', 'second_model');